I. Khái niệm về bệnh
- Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramycoviridae gây nên. Đặc trưng bằng sự phát ban của da, viêm niêm mạc đường tiêu hoá, hô hấp, niêm mạc mắt, gây sốt và tổn thương hệ thống thần kinh.
- Là bệnh lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao ở động vật ăn thịt đặc biệt là loài chó, tỷ lệ chết 60 – 90%. Con nào sống sót thì đến giai đoạn cuối thường có triệu chứng thần kinh: co giật mặc dù vẫn ăn khoẻ.
- Khi kế phát các vi khuẩn ở đường tiêu hoá như thương hàn, tụ huyết trùng, ký sinh trùng đường ruột (giun, sán) đều làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh.
- Phân bố khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại lớn.
Dấu hiệu bệnh Care ở chó
II. Mầm bệnh
- Virus care là một ARN virus, được xếp trong họ Myxoviridae, nằm trong nhóm
- Virus có hình cầu nhưng đôi khi cũng gặp những cấu tạo hình sợi chỉ, kích thước khoảng 115 – 160 ηm.
- Sức đề kháng:
-
-
- Ở 50°C 1 giờ
- 60°C 30 phút
- Ánh sáng mặt trời 2 giờ
- Xác chết 48 giờ
- 4°C 7 – 8 tuần
- -72°C nhiều năm
-
III. Dịch tễ học
- Loài mắc bệnh
- Thường gặp ở chó, nhất là các giống chó nhập ngoại từ 2 – 12 tháng tuổi, đặc biệt là chó non 3 – 4 tháng tuổi (tỷ lệ chết từ 90 – 100%).
- Ngoài ra, các loài động vật như chó sói, cáo, chồn, rái cá cũng mắc bệnh
- Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời tiết, đặc biệt ở thời gian mưa nhiều, độ ẩm cao.
- Đường xâm nhập
- Chủ yếu qua đường hô hấp & đường tiêu hóa.
- Trong thí nghiệm ta có thể tiêm, bôi niêm mạc mũi hoặc cho uống đều có thể gây được bệnh.
- Cách sinh bệnh
- Sau khi xâm nhập qua niêm mạc, virus vào dịch bạch huyết rồi đến hạch lympho phát triển tăng cường về số lượng và độc lực. Sau đó virus vào máu gây bại huyết, gây sốt, cơn sốt kéo dài 1 – 2 ngày.
- Cơ thể yếu đi, một số vi khuẩn có sẵn trong cơ thể như Staphylococcus, Bacillus bronchisepticus, Pasteurella, Samonella…tăng sinh và gây bệnh. Lúc đó cơn sốt thứ 2 xuất hiện nặng hơn, con vật có những biến chứng như viêm phổi, viêm não, viêm ruột thể cata.
IV. Triệu chứng
Biểu hiện rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi, giống, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng cũng như độc lực của mầm bệnh.
- Đầu tiên chó mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, không thích vận động, chảy nước mắt nước mũi, nôn mửa. Sau đó sốt 40 – 41,5ºC kéo dài từ 24 – 26h rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5 – 39,5ºC, 3 – 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2 kéo dài 3 – 4 ngày. Lúc này bệnh trầm trọng hơn do vi khuẩn bội nhiễm.
- Cùng lúc xuất hiện cơn sốt thứ 2, chó bệnh bắt đầu có các triệu chứng ở đường hô hấp, tiêu hóa, da và thần kinh.
4.1. Đường tiêu hóa
- Viêm dạ dày & ruột, con vật khát nước, nôn mửa, lúc đầu nôn ra thức ăn sau đó nôn khan hoặc nôn ra bọt có màu vàng.
- Ỉa chảy, lúc đầu phân loãng, có bọt sau đó lẫn máu, phân có màu cà phê nhạt. Trường hợp nặng có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân có mùi tanh khắm rất khó chịu.
- Viêm niêm mạc miệng và hạch hàm.
4.2. Đường hô hấp
- Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở, nhịp thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt.
- Chảy nhiều nước mũi, lúc đầu loãng sau đặc dần, đôi khi lẫn mủ xanh hoặc có máu đen.
- Chó bị ho, lúc đầu khan, sau đó ướt, chó thở gấp, lè lưỡi ra mà thở.
- Viêm mắt, chảy nước mắt lúc đầu nước mắt trong, sau đặc dần như mủ, chó bị loét, đục giác mạc có thể bị mủ.
4.3. Triệu chứng trên da
Triệu chứng ở chó bị bệnh Care
- Xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, trong đùi.
- Đầu tiên trên da nổi những chấm đỏ, sau đó biến thành các nốt sài to bằng hạt đỗ xanh, hạt gạo, lúc đầu đỏ sau đó bội nhiễm vi khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại có mùi hôi hám.
- Các nốt sài có thể vỡ hoặc không vỡ rồi hình thành vảy, bong đi, để lại 1 vết thương chóng lành và không thành sẹo.
- Da tăng sinh: Sau khi bị bệnh 10 – 15 ngày, 80 – 90% số con bị bệnh, ở gan bàn chân da tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó đi khập khiễng.
4.4. Triệu chứng thần kinh
- Chó ủ rũ, buồn rầu hoặc hung dữ sau đó xuất hiện các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt, mũi, tai, chân hoặc toàn thân.
- Con vật đi loạng choạng, đứng lên ngã xuống, có khi đâm xầm vào tường, sùi bọt mép.
- Cuối cùng chó bị liệt, nằm bệt, loạn nhịp tim, thân nhiệt hạ và chết.
- Những con lành bệnh thường có di chứng: gầy còm, đi siêu vẹo, mù và điếc…
V. Bệnh tích
-
- Đường tiêu hóa: Viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan thoái hóa mỡ.
- Đường hô hấp: Viêm mũi, thanh khí quản, phổi, có mụn mủ trong phổi, có khi mụn vỡ ra gây viêm phế mạc, cơ tim có thể bị xuất huyết nặng.
- Thần kinh: Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
- Ở tế bào thượng bì niêm mạc của đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước bọt có thể tìm thấy tiểu thể lents trong nguyên sinh chất.
VI. Chẩn đoán
-
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh: Sốt có quy luật, ỉa chảy phân có màu cà phê, có nốt sài trên da, có biểu hiện thần kinh.
- Tìm thể lents: Làm tiêu bản từ bệnh phẩm cạo niêm mạc, nhuộm Hematoxilin Eosin, tìm tiểu thể lents qua kính hiển vi.
- Phân lập virus: Bệnh phẩm là máu, lách, phổi, nước và chất bài tiết của con vật nghi, chế thành huyễn dịch rồi gây nhiễm cho chồn.
VII. Phòng và trị bệnh
7.1. Phòng bệnh
- Vệ sinh, chăm sóc:
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y, nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo, cho gia súc ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Cách ly chó ốm, cũi, chuồng nuôi chó ốm phải tiêu độc bằng nước vôi hoặc phun thuốc sát trùng. Chó mới mua về phải nhốt riêng theo dõi 10 ngày.
- Tiêm phòng bằng vaccin:
+ Vaccin Vanguard Plus 5, phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, ho cũi chó (Parainfluenza virus), viêm gan truyền nhiễm. Liều 1ml/ 1 chó. Lần 1 chó từ 6 tuần tuổi trở lên. Mũi tiêm thứ 2,3 cách mũi tiêm trước 3 tuần. Hàng năm tiêm nhắc lại.
+ Vaccin Vanguard Plus 5/CV-L (gồm vaccin đông khô: Vanguard HTLP 5/CV-L và vaccin dạng lỏng: First Dose CV), phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm, xoắn khuẩn (2 chủng: L. Canicola và L. Icterohaemorrhagiae), ho cũi chó, bệnh do coronavirus.
Liều dùng 1ml/ 1 chó. Lần 1 chó từ 6 tuần tuổi trở lên. Mũi tiêm thứ 2, 3 cách mũi tiêm trước 3 tuần. Hàng năm tiêm nhắc lại với liều vaccin đông khô.
+ Vaccin Tetradog (gồm vaccin đông khô Trivirovax và vaccin dạng lỏng Leptospia), phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm và xoắn khuẩn (2 chủng). Liều dùng 1ml/ 1 chó. Mũi tiêm thứ nhất kể từ khi chó 7 tuần tuổi. Mũi tiêm thứ hai sau đó 3-5 tuần, không nên tiêm sau 12 tuần tuổi. Hàng năm tiêm nhắc lại.
+ Vaccin Hexadog, phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm, xoắn khuẩn (2 chủng) và bệnh dại. Liều 1ml/ 1 chó. Tiêm lần đầu lúc chó 3 tháng tuổi. Hàng năm tiêm nhắc lại.
+ Vaccin Erican DHPPI 2, phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó. Liều tiêm 1ml/ 1chó. Tiêm lần đầu khi chó 7 tuần tuổi, tiêm lần hai cách mũi đầu từ 3 – 5 tuần, hàng năm tiêm nhắc lại.
7.2. Điều trị
- Nguyên lý điều trị bệnh này là kịp thời bổ xung nước và chất điện giải, tăng cường sức đề kháng và đề phòng nhiễm trùng kế phát.
- Hộ lý: Cách ly con vật ốm, để nơi sạch sẽ thoáng mát, tránh mọi tác động kích thích từ bên ngoài và tránh cho chó uống phải nước bẩn
- Dùng kháng huyết thanh: Liều 15 – 30 ml/con, tiêm sớm. Khi con vật có triệu chứng viêm phổi hay triệu chứng thần kinh thì kháng huyết thanh không có hiệu lực.